Tiểu sử của vua Minh Mạng

Vua

Đức Thánh Tổ Nhân Hoàng Đế (1820 - 1840)

Huý: Nguyễn Phúc Đàm

Đức Thánh Tổ Nhơn Hoàng Đế sanh năm 1791, mất năm 1840.

Lăng của Đức Vua Minh Mạng, là Hiếu Lăng, tại làng An Bằng, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên. Lăng của Bà Tá Thiên Nhơn Hoàng Hậu gọi là Hiếu Đông Lăng tại làng Cư Chánh, Huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên.

Ngài và Bà đều thờ ở Tả Nhứt Án tại Thế Miếu và tại Tả Nhứt Án điện Phụng Tiên.

Hệ Nhị Chánh là hệ đông nhất trong các Hệ, gồm có 56 Phòng và nam được 1.800 người (năm 1943).

(Trích Hoàng Tộc Lược Biên)

Đức Thánh Tổ Nhân Hoàng Đế khai lập Hệ Nhì Chánh.

    Ngài là Hoàng Tử thứ tư, con Đức Thế Tổ Cao Hoàng Đế Gia Long. Đức Thánh Tổ Nhân Hoàng Đế tư chất thông minh, hiếu học hay chữ, cương nghị, tinh thông nho học và hết lòng chăm lo quốc chính. Ngài lên ngôi vào tuổi 30, nên việc triều chính đã thông hiệu một cách tinh tường.

    Ở ngôi điều hành quốc gia, Ngài có ý muốn cho nước cường thịnh, dân giàu, cũng như canh tân nền học hiệu thực dụng. Ngài đã có những cải đổi lớn lao các định chế công quyền, hành chánh, pháp luật, thuế khoá, đinh điền, tu soạn sử sách địa lý và lập các cơ sở dưỡng tế. Ngài đã cho thành lập quốc tử quán, ấn định học hiệu và thi cử, cải đổi cơ cấu triều đình thành Nội các với Lục bộ và Cơ mật viện, đổi trấn thành tỉnh và chia vị trí đất nước thành 31 tỉnh.

    Năm 1823, Ngài đã làm bài Đế Hệ Thi và 10 bài Phiên Hệ Thi để quy định các chữ lót đặt tên cho con cháu các thế hệ sau (27) . Ngài đã cho thành lập Tôn Nhơn Phủ, điều hành các Hệ, Phòng trong viêc kê khai nhân thế bộ, cấp dưỡng và từ tế cũng như kiểm soát và đàn hạch trong quốc tộc.

    Dưới triều Ngài, viêc chống lại sự xâm nhập của các nước lân bang đã đạt được thắng lợi rất lớn, bờ cõi nước Nam được mở rộng ra hơn bao giờ hết (28) . Nhưng tình hình trong nước bắt đầu có nhiều khó khăn do các vụ án lớn, các cuộc nổi loạn và đặc biệt là do viêc cấm đạo, không giao thiệp với người nước ngoài. Sự phát triển của cơ nghiệp nhà Nguyễn có nguy cơ bị hạn chế từ đó.

    Đức Thánh Tổ Nhân Hoàng Đế băng hà năm 1841. Lăng của Ngài hiệu Hiếu Lăng, tại làng An Bằng, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên.

    Tôn thờ ngài tại Tả Nhất Án Thế Miếu trong Đại Nội kinh thành Huế.

    Hệ Nhì Chánh có 56 phòng, là hệ đông nhất trong các hệ (29) .

    Hoàng Hậu của Đức Thánh Tổ Nhân Hoàng Đế:

    - Tả Thiên Nhơn Hoàng Hậu huý Hồ Thị Hoa, con Ngài Chưởng Cơ Hồ Văn Bội. Lăng của Hoàng Hậu hiệu là Hiếu Đông Lăng, phía tả lăng Đức Thiệu Trị, tại làng Cư Chánh, huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên.

    Hoàng Hậu được tôn thờ tại Tả Nhất Án trong Thế Miếu trong Đại Nội kinh thành Huế.

(Trích Nguyễn Phước Tộc giản yếu)

78 Hoàng Tử:

01- Đức Hiến Tổ Chương Hoàng Đế (Vua Thiệu Trị) (3)

02- Hoàng Tử Chánh

03- Thọ Xuân Vương

04- Ninh Thuận Quận Vương

05- Vĩnh Tường Quận Vương

06- Phú Bình Quận Vương

07- Nghi Hoà Quận Vương

08- Phú Mỹ Quận Vương

09- Hàm Thuận Quận Vương

10- Tùng Thiện Vương

11- Tuy Lý Vương

12- Tương An Quận Vương

13- Tuân Quốc Công

14- Hoàng Tử Hưu

15- Lạc Hoá Quận Vương

16- Hà Thành Quận Công

17- Hoàng Tử Thành

18- Nghĩa Quốc Công

19- Tảo thương

20- Tảo thương

21- Hoàng Tử Nghi

22- Hoàng Tử Long

23- Trấn Mang Quận Công

24- Tảo thương

25- Tảo thương

26- Sơn Định Quận Công

27- Tân Bình Quận Công

28- Hoàng Tử Trạch

29- Quí Châu Quận Công

30- Quản Ninh Quận Công

31- Sơn Tịnh Quận Công

32- Quản Biên Quận Công

33- Lạc Biên Quận Công

34- Hoàng Tử Hoan

35- Ba Xuyên Quận Công

36- Kiến Tường Công

37- Hoà Thạnh Vương

38- Tảo thương

39- Tảo thương

40- Hoà Quốc Công

41- Tuy An Quận Công

42- Hải Quốc Công

43- Hoàng Tử Tịnh

44- Tây Ninh Quận Công

45- Trấn Tịnh Quận Công

46- Tảo thương

47- Quảng Trạch Quận Công

48- An Quốc Công

49- Tịnh Gia Công

50- Tảo thương

51- Trấn Biên Quận Công

52- Điện Quốc Công

53- Tuy Biên Quận Công

54- Quế Sơn Quận Công

55- Phong Quốc Công

56- Trấn Định Quận Công

57- Hoài Đức Quận Vương

58- Duy Xuyên Quận Công

59- Cẩm Giang Quận Công

60- Quản Hoá Quận Công

61- Nam Sách Quận Công

62- Hoàng Tử Tru

63- Hoàng Tử Khê

64- Hoàng Tử Ngử

65- Trấn Quốc Công

66- Hoàng Hoá Quận Công

67- Hoàng Tử Thất

68- Tân An Quận Công

69- Bảo An Quận Công

70- Hậu Lộc Quận Công

71- Kiến Hoà Quận Công

72- Kiến Phong Quận Công

73- Vĩnh Lộc Quận Công

74- Phù Cát Quận Công

75- Cẩm Xuyên Quận Công

76- An Xuyên Vương

77- Hoàng Tử Sách

78- An Thành Vương

Bảng sơ đồ gia phả này từ Định Quốc Công Nguyễn Bặc, khởi tổ đời thứ 1 cho đến Trừng Quốc Công Nguyễn Văn Lựu (14) dựa theo Phả miền Bắc của chị Nguyễn Ngọc Hiền, đến đời Đức Triệu Tổ Tịnh Hoàng Đế Nguyễn Kim (15) cho đến Vua Bảo Đại (31) dựa theo Phả phía Nam.


Copyright © 2002 - 2004 Nguyen Phuoc Toc. All rights reserved.

baoky36@hcm.vnn.vn